Tên Khoa học: Artemisia capillaris Thunb.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Nhân trần bắc; Nhân trần trung quốc; nhân trần cao; ngải lá kim; thanh cao chỉTên khác:
Cây thảo cao 0,5 - 1,5m. Nhánh không lông. Lá ở thân xẻ 1 lần, dài 10 - 25cm; đoạn hẹp nhọn, không lông. Lá ở nhánh nhỏ hơn, dần dần chỉ còn là một đoạn hẹp.
Chùm hoa ngắn ở nách lá hay ở ngọn nhánh; hoa đầu cao 1,5 - 2mm; lá bắc không lông, nâu ở gân giữa; hoa hoàn toàn hình ống, cao bằng bao hoa; hoa ngoài cái, trong lưỡng tính. Quả bế nhẵn.
Phân bố ở vùng Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản), được nhập trồng ở Hà Nội và Đà Lạt.
Cây rất đa dạng, ưa ẩm mát.
Ra hoa tháng 9 - 10; có quả tháng 10 - 12.
Toàn cây được dùng ở Trung Quốc với tên Nhân trần làm thuốc ra mồ hôi, giải nhiệt chống vàng da; chữa hoàng đản và các bệnh ở túi mật như vàng da đái ít, viêm gan truyền nhiễm thể hoàng đản; còn được dùng ngoài trị mụn nhọt, ghẻ ngứa.