Tên Khoa học: Aristolochia heterophylla Hemsl.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Mã đâu linh khác lá; Phòng kỷ, Hán trung phòng kỷ, Thanh mộc hươngTên khác:
Dây leo sống nhiều năm; thân non có rãnh, cạnh tròn, có lông mịn, dài đến 20cm. Lá mọc so le; phiến lá hình tim thon, dài 5,5 - 12cm, rộng 5 - 8cm, đầu thon, gân ở gốc 5, gân bên 3 - 4 đôi, mặt trên có lông thưa nham nhám, mặt dưới có lông dày; cuống 3 - 4cm.
Hoa có cuống dài, có lông; bầu có lông dày trắng, ống bao hoa có ít lông. Quả nang, dài 3 - 6,5cm, tách làm 6 mảnh, có nhiều hạt.
Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam, chỉ mới phát hiện được ở núi Lưỡi Hái, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Cây sống ở ven suối đá cạn của núi đất lẫn đá.
Ra hoa vào tháng 5 - 6; có quả tháng 7 - 8.
Rễ được dùng ở Trung Quốc để trị thủy thũng, tiểu tiện khó khăn, phong thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ thấp sang, ung thũng và cao huyết áp. Liều dùng 4 - 12g, dạng thuốc sắc. Hạt được dùng trị bệnh đau dạ dày.