Tên Khoa học: Archidendron quocense (Pierre) I. NielsenTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Mán đỉa phú quốc; Doi phú quốcTên khác: Pithe-cellobiam quocense Pierre;
Cây gỗ nhỏ, cao đến 10m; nhánh tròn, không lông. Lá có trục ngắn mang 2 tuyến dạng vòng, phẳng; lá lông chim 1 đôi, với trục dài mang 2 - 3 cặp lá chét, có cuống, mọc đối, hình bầu dục hay xoan - bầu dục, tròn hay dạng góc ở gốc, nhọn ở đầu, không lông; gân thành mạng dày đặc.
Cụm hoa chùm hay chùy ở nách lá và ở ngọn, không lông, dài 35 - 40cm; cuống xếp bó 3 - 5, dài 1 - 1,5cm, mang các đầu hoa gồm 5 - 6 hoa không cuống. Đài gần dạng ống hay dạng phễu; tràng dạng phiễu, cao cỡ 4mm, có ống không lông; ống nhị bằng ống tràng; bầu có cuống cỡ 2mm, không lông. Quả đậu dẹp, hình lưỡi liềm hay xoắn thành nửa vòng tròn, dài tới 20cm, rộng 3cm, màu xám nâu ở ngoài, đỏ ở trong, không lông; hạt có vỏ màu đen lam.
Loài của Đông Nam Thái Lan, của Campuchia và Nam Việt Nam. Ở Việt Nam gặp ở đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang và Côn Đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cây mọc trong rừng thường xanh, trên đất sét. Thường ở dọc các dòng sông suối, ở độ cao từ 0 đến 600m.
Có quả vào tháng 4.
Ở Campuchia, người ta dùng lá non và quả non làm rau ăn.