Tên Khoa học: Archidendron lucidum (Benth.) I.NielsenTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Mán đỉa trâu; Cổ ơm, GiácTên khác: Pithe-cellobium lucidum Benth.;
Cây gỗ cao 8 - 10m; cành tròn; hơi có lông mềm, rồi nhẵn. Lá có trục mang 2 tuyến tròn thường có mép cong lên. Lá lông chim 1 - 2 đôi; mỗi cuống bậc hai mang 4 cặp lá chét mọc so le ở phần gốc và mọc đối ở phần ngọn, có cuống, hình trái xoan, gần hình thang hay hình ngọn giáo, dạng nêm thường không cân ở gốc, nhọn và có đuôi ở đầu.
Cụm hoa chùy ở nách hoặc ở ngọn, phân nhánh nhiều hay ít, có lông mềm, cuống xếp thành bó 2 - 3 cái mang các đầu hoa; mỗi đầu có khoảng 15 hoa không cuống. Đài dạng phễu; tràng dạng chuông hay phễu, màu trắng, có lông tơ; ống nhị hơi ngắn hơn ống tràng; bầu nhẵn, có cuống ngắn 1mm. Quả đậu dài 20cm, rộng 2 - 3cm, dẹp, xoắn hình vòng tròn hay nửa vòng tròn, màu đỏ nâu ở ngoài, màu cam đỏ đỏ ở trong, không lông. Hạt hình bầu dục, dài 12 - 13cm, có vỏ màu đen lam.
Loài của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp nhiều ở các tỉnh từ Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cho tới Quảng Trị.
Thường gặp trong rừng thường xanh, trên đất sét, giữa độ cao 0 và 1300m. Cây có khả năng tái sinh hạt dưới tán rừng có độ tàn che lớn.
Ra hoa từ tháng 3 - 4 đến tháng 7 - 8; có quả vào tháng 6 - 7; quả chín già tháng 11 - 12
Gỗ có dác trắng, lõi nâu, thớ mịn, dễ làm, có thể dùng đóng đồ dùng thông thường, làm nhà; có thể làm gỗ trụ mỏ. Gỗ này dễ bị mối mọt.
Cành lá được dùng ở Trung Quốc làm thuốc trị bỏng nước sôi, lở loét, đau phong thấp và đòn ngã.