Tên Khoa học: Aralia chinensis L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thông mộc; Đinh lăng tàu; cuồng ít gai; cuồng trung quốcTên khác:
Cây nhỡ, cao 4 - 5m, không phân cành. Thân có ít gai. Lá lớn, kép lông chim 2 - 3 lần; lá chét mọc đối, phiến hình trứng, nguyên hay có ít răng ở đầu, có lông hung đỏ ở mặt dưới, đầu nhọn, gốc tròn.
Hoa mọc thành tán tập hợp thành chùy lớn ở ngọn, thường rủ xuống, có một ít gai; hoa nhỏ; đài có 5 răng nhọn; tràng 5, mỏng như màng; nhị 5; bầu hạ có 5 ô. Quả đen hay nâu, tròn.
Phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp tại Lạng Sơn, Yên Bái và Lâm Đồng.
Cây mọc ở rìa rừng, các thung lũng vùng núi cao gần 1300m so với mặt biển.
Ra hoa kết quả vào mùa thu - đông.
Hạt chứa tới hơn 20% dầu có thể sử dụng trong công nghiệp.
Vỏ rễ và cả vỏ thân được sử dụng làm thuốc. Thường dùng trị:
1. Thấp khớp tạng khớp, đau lưng
2. Viêm gan hoàng đản, cổ trướng, đau thượng vị
3. Viêm thận, phù thũng, đái đường, bạch đới
4. Viêm hạch bạch huyết. Liều dùng 10 - 30g, dạng thuốc sắc.
Người có thai phải cẩn thận khi dùng. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương và viêm mủ da. Giã rễ cây tươi đắp ngoài.