Tên Khoa học: Antenoron filiforme (Thunb.) Robert. & Vaut.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Kim tiền thảo; Nghể hình sợiTên khác: Polygonum filiforme Thunb., Polygonum virgina L. var. filiforme (Thunb.) Merr.;
Cây thảo lưu niên cao 40 - 100cm, thân tròn không lông. Lá mọc so le, phiến lá xoan bầu dục, dài 8 - 18cm, rộng 4 - 8cm, gân bên 10 - 13 đôi, mỏng, không lông ở mặt trên, có lông hung ở gân mặt dưới; cuống 2 - 3cm, có lông hung; bẹ chìa 1,5 - 2cm, có lông hung.
Cụm hoa bông ở ngọn và ở nách lá, dài đến 40cm. Hoa nhỏ, màu hồng, có lá đài mỏng, bầu có 2 vòi nhụy dài cong hình móc ở ngọn. Quả bế hình thấu kính lồi, nâu bóng, cao 3,5mm.
Loài của Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp ở Hà Giang, Lạng Sơn vào đến Thừa Thiên - Huế.
Cây mọc trên các bãi ẩm ướt bên đường, dưới tán rừng ẩm, khe núi men theo các bờ suối.
Ra hoa quả vào tháng 10.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và toàn cây được dùng làm thuốc hành khí chỉ thống, hoạt huyết điều kinh, chỉ huyết chỉ lỵ, tiêu viêm kháng khuẩn; thường dùng trị bụng dạ đầy trướng, kinh nguyệt không đều và bệnh lỵ.
Ở Quảng Tây, toàn cây dùng trị lỵ, phong thấp đau xương, đòn ngã tổn thương.
Ở Thiểm Tây, rễ dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, đau lưng, đau dạ dày, đau bụng kinh, sản hậu đau bụng, phổi nóng ho ra máu, lao hạch và kiết lỵ.