Tên Khoa học: Anoectochilus chapaensis Gagnep.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Giải thùy sa pa; Lan nhung sa pa, Kim tuyến Sa Pa, Sứa Sa PaTên khác:
Lan mọc ở đất có thân rễ bò dài; thân đứng cao 12 - 20cm, có lông mềm. Lá đơn, mọc so le; phiến hình trái xoan hay hình trứng, dài 2,5 - 3cm, rộng 1,5 - 2cm, gốc hình tim, mặt trên màu xanh với các vân màu hồng, mặt dưới màu đo đỏ, cuống lá dài 1 - 2cm, rộng ra thành bẹ ở phía gốc.
Cụm hoa dài 5 - 6cm, mang 4 - 7 hoa màu xanh tái; lá bắc dài 6 - 10mm, màu hồng hồng; hoa dài 2 - 2,5cm (bầu dài 1,3cm); lá đài giữa và cánh hoa bên dính nhau thành một phiến dạng mũ; cánh môi dài 10 - 11mm, khía răng ở hai bên với đỉnh loe rộng và xẻ thành 2 thùy hình trứng ngược cụt đầu; móng dài 0,5mm; cột có 2 phiến đứng, hình trái xoan.
Loài đặc hữu của miền Bắc Việt Nam mới chỉ gặp ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Cây mọc rải rác trong rừng vùng núi đá, nơi ẩm, ven khe suối, ở độ cao 1200-1500m. Ưa bóng, mát. Tái sinh bằng thân rễ.
Ra hoa tháng 10 - 12.
Cây cảnh đẹp vì màu lá. Người ta cũng khai thác để sử dụng làm thuốc như các loại khác.
Do bị khai thác nên đề nghị đưa vào Sách Đỏ để bảo vệ vì là nguồn gen hiếm.