Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Anodendron howii Tsiang
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Ngà voi how
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Dây leo gỗ nhỏ, dài khoảng 8 m (cây ở Trung Quốc có khi dài đến 30 m- theo Y. Tsiang et al., 1977; P.T. Li et al., 1995). Thân non, cuống lá, gân ở mặt dưới lá và trục cụm hoa có nhiêù lông nhỏ ngắn, đứng, màu nâu. mọc đối; cuống lá dài 7-10 mm; phiến lá chất giấy, từ hình bầu dục rộng đến hơi hình mũi giáo ngược, chóp thót đột ngột thành đuôi tù, dài khoảng 8-10 mm, gốc tù rộng hay hơi tròn, cỡ (9-)10-14 x 4-5,5 cm, tức là có chiều dài bằng 2,2-2,5 lần chiều rộng, có 14-16 đôi gân bậc hai to, lồi ở mặt dưới nhiều hơn ở mặt trên giống như mạng gân bậc 3, có lông ít lông (trừ gân có nhiều lông hơn). Cụm hoa là chùy xim ở nách lá và ngắn hơn lá, dài 3,5-5,5 cm; lá hoa ở gốc của cuống hoa; cuống hoa dài 2-2,5 mm. Hoalá đài hình trứng-thuôn ngắn, chóp tù, 1,1 x 0,6-0,7 mm, chiều dài gấp 1,6-1,8 lần chiều rộng, nhẵn ở cả hai mặt , mép có lông; tràng màu vàng rất nhạt hay trăng trắng; ống tràng hình trụ hẹp, khoảng 1,8 x 0,7 mm; thuỳ tràng hình thuôn dài, khoảng 3,2 x 0,9 mm, chóp tròn, dài bằng 1,7 lần ống, nhẵn ở mặt ngoài, có ít lông ở mặt trong giống như ở ống tràng; nhị đực đính ở cách gốc ống tràng 0,4 mm; chỉ nhị dẹt, loe ở gốc, dài khoảng 0,2 mm, bao phấn 0,7 x 0,3 mm; đĩa tuyến mật dài 0,4-0,5 mm, bằng chiều dài của bầu, ở chóp chẻ thành 5 khía; bầu dài 0,4-0,5 mm; vòi nhị cùng núm nhị cái dài 0,9 mm. Theo mô tả của P.T. Li et al. (1995) và D.J. Middleton (1996) căn cứ mẫu của Trung Quốc thì quả hình chiếc đũa, cỡ 10,9-11,2 x 1,4-1,6 cm; hạt hình trứng, 12-15 x 5,4-5,7 mm, có mỏ 6-7,8 mm và chùm lông dài 3,9-4,1 cm.

Phân bố: Cho đến nay vẫn coi là đặc hữu của tỉnh Quảng Tây và đảo Hải Nam (P.T. Li et al., 1995) hay thậm chí chỉ mới biết ở điểm lấy mẫu chuẩn ở đảo Hải Nam (D.J. Middleton,1996). Phát hiện này của chúng tôi đã mở rộng khu phân bố của nó về phía tây nam một chút, nhưng nhìn chung vẫn là loài đặc hữu hẹp của tiểu vùng địa lý thực vật Nam Trung Hoa, thuộc xứ Cổ nhiệt đới.

Mẫu vật nghiên cứu: Ninh Bình: Vườn Quốc Gia Cúc Phương, làng Đăn (cũ), tọa độ địa lý: 20018'49'' B, 105038'16'' Đ, cao khoảng 250 m trên mặt biển, 23-06-2000, Nguyễn Mạnh Cường & Mai Văn Xinh NMC 843 (CPNP, HN, F).

Sinh thái và sinh học: Loài rất hiếm. Theo những người lấy mẫu thì đây là dây leo gỗ, dài khoảng 8 m, nhựa mủ màu trắng đục, cụm hoa ở nách lá, hoa màu trăng trắng. Mẫu vật thu vào tháng 6 mang đầy hoa; chưa thấy quả (ở Trung Quốc hoa nở vào tháng 5-6, quả vào tháng 6-8- theo P.T. Li et al., 1995). Mọc rất rải rác chủ yếu ở ven rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng ở thung lũng và chân sườn núi đá vôi thuộc đai đất thấp. Đây là vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô và mưa hè; nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C với 3 tháng lạnh có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C (12, 1 và 2), tổng lượng mưa năm khoảng 1700-1900 mm với 4-5 tháng khô có lượng mưa trung bình tháng dưới 50 mm (từ tháng 12 đến tháng 3 hay 4 năm sau) (Nguyễn Khanh Vân et al., 2000).

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Gentianales
Họ: Apocynaceae
Chi: Anodendron

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024