Tên Khoa học: Altingia chinensis (Champ. ex Benth.) Oliv. ex HanceTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tô hạp trung hoa; An tiên trung quốc; tẩm; tầm thụTên khác: Liquidambar chinensis Champ. ex Benth.;
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ lớn, cao 25-35 m. Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, cỡ (5)8-12 x (3)4-5,5 cm, chóp lá tù, gốc lá hình nêm; gân bên 7-10 đôi, vấn hợp ở gần mép; cuống lá dài 8-13 mm. Hoa đơn tính. Hoa đực chụm thành cụm đuôi sóc, không có bao hoa, nhị nhiều và có chỉ nhị rất ngắn. Khoảng 20-50 hoa cái tập hợp thành cụm hoa đầu. Bầu 2 ô, chứa nhiều noãn; vòi dài 3-4 mm. Cụm quả hình cầu, đường kính 1,7-2,5 cm. Quả nang, nứt lưng thành 2 mảnh. Hạt nhiều, màu nâu vàng, bóng láng.Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 12-1 (năm sau), có quả tháng 3-5. Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 500-1700 m. Cây tái sinh bằng hạt.Phân bố:- Trong nước: Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (Sa Pa), Quảng Ninh (Hoành Bồ, Uông Bí), Khánh Hoà (Nha Trang).- Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).Giá trị: Gỗ khá tốt, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, đồ gia dụng. Rễ làm thuốc trị phong thấp và đòn ngã tổn thương.Tình trạng: Loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R). Loài có vùng phân bố chia cắt; ở các điểm Hoành Bồ, Uông Bí và Nha Trang rừng đã bị tàn phá nặng nề.Phân hạng: EN A1a,c,d, B1+2b,c,e.Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm' (R). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là ở Mường Tè, Sa Pa.Tài liệu dẫn: CCVN, 2: 649; FCLV, 4: 87; SĐVN: 43.