Tên Khoa học: Alpinia officinarum HanceTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Riềng (thuốc); Lương khươngTên khác: Languas officinarum (Hance) Farw., Languas officinarum (Hance) Phamh., comb. superfl., Alpinia graminifolia D. Fang & G. Y. Lo,;
Cây thảo sống nhiều năm, cao 40 - 110cm; thân rễ mọc bò ngang, dài, hình trụ, màu đỏ nâu. Lá không cuống, hình mũi mác hẹp, dài 20 - 30cm, rộng 1,2 - 2,5cm; hai đầu đều nhọn, bẹ lá dạng vẩy, lưỡi bẹ dạng vẩy nhọn.
Cụm hoa hình chùy, mọc ở ngọn, dài 6 - 10cm, có lông mềm. Hoa mọc sít nhau, có lá bắc nhỏ. Đài hình ống, có lông, chia 3 răng ngắn. Tràng có ống ngắn, có lông ở cả hai mặt, có 3 thùy tù, lõm, thùy lưng lớn hơn. Bao phấn hình chữ nhật. Nhị lép hình dùi ngắn và tù. Cánh môi trắng có rạch màu đỏ rượu vang, hình trứng. Bầu có lông, nhụy lép 2, hình bản dày, gần như vuông.
Quả hình cầu, có lông, rộng 1cm, màu hồng.
Loài của Trung Quốc, Việt Nam.
Cây mọc hoang dại và cũng được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc kích thích tiêu hóa ăn ngon cơm, chữa đầy hơi, đau bụng, đau dạ dày, sốt rét, đi lỏng, trúng hàn nôn mửa.