Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Agave sisalana Perr. ex Engelm.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Dứa sợi cu ba; Agao sợi; thùa sợi, Dứa sợi không gai
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Thân cao đến 1m, to 10 - 15cm. Lá cỡ 30 - 40, hình kiếm, dài 1,5 - 1,8m, rộng 10 - 15cm, màu xanh lục, cứng, mép không gai, đầu có một mũi đen đen, dài 1 - 2cm.

Cụm hoa chùy cao 3 - 8m; nhánh dài đến 1m; hoa nhiều, màu lục nhạt, mọc đứng, ống dài 1,5cm, nhị dài 6 - 8cm, có nhiều hành con (truyền thể).

Gốc ở Mêhicô, được nhập trồng ở miền Trung của Việt Nam từ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình vào đến Ninh Thuận.

Về sinh học và sinh thái của Dứa sợi, Từ điển bách khoa nông nghiệp ghi: “Dứa sợi ưa nóng, chịu hạn, thích hợp ở nơi nhiệt độ trung bình năm trên 220C, lượng mưa 600 - 1700 mm/năm, chịu nhiều loại đất, từ đất cát đến đất sét nhẹ. Tuổi thọ từ 7 đến 25 năm tùy giống và điều kiện canh tác. Nhân giống bằng hạt, cây con hay chồi ngọn, thân ngầm cắt đoạn 7 - 8cm. Mật độ trồng 4000 - 6000 cây/ha. Sau 2 - 6 năm, có thể cắt lá. Mỗi chu kỳ thu hoạch là 9 - 11 tháng, thời gian khai thác kéo dài 10 - 15 năm”

Ở Ninh Thuận, có gia đình trồng hai loại dứa sợi A. cantala và A. sisalana với khoảng cách trồng 70 x 40cm, mỗi năm cắt 2 lần, 30 lá/cây; 20 lá cho một kg sợi; lá ngâm nước biển 7 - 15 ngày đêm, chẻ dọc 4 - 5 thanh để lấy sợi.

Sợi dứa dài 70 - 130cm, có tính đàn hồi, chịu ma sát, chịu được nước mặn, không bị ẩm mục, được dùng làm thừng chão cho tàu thuyền đi biển, làm mui bạt, đệm ô tô, dệt thảm; có thể băm ra trộn với thạch cao làm vật liệu xây dựng và làm giấy. Những phần không cho sợi dùng làm nguyên liệu chiết hecogenin để chế cortison và làm nguyên liệu cho việc sản xuất hormon sinh dục. Các phụ phẩm như bã và lá dùng làm thức ăn cho trâu bò; ruột của cán hoa (lõi ngồng) có chất xốp, có thể thay lie, có thể dùng làm mũ;  dịch lá để lên men dùng chế rượu.

Lá dứa còn được sử dụng làm thuốc. Thường dùng trị lỵ, vàng da, phong hủi, vết thương, bong gân và bệnh giang mai. Ở Vân Nam (Trung Quốc), lá được dùng trị bệnh lao thổ huyết, lở trĩ chảy máu, khuẩn lỵ, phong thấp đòn ngã, chảy máu cam, đái ra máu và các loại ung sang thũng độc.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Asparagales
Họ: Agavaceae
Chi: Agave

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2025