Tên Khoa học: Agapetes mannii Hemsl.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thượng nữ mann; Thượng nữ lang bian, Thượng nữ hoa trắngTên khác:
Cây nhỏ thường xanh, phụ sinh, cao 30 - 60cm, thân phình thành củ cứng; nhánh non có cạnh, có lông mịn nâu. Lá có phiến thon ngược, dài 1,3 - 2,5 cm, rộng 5 - 11mm, dai, không lông, nâu đo đỏ, bóng ở mặt dưới, mép lá uốn xuống; cuống lá rất ngắn.
Hoa mọc đơn độc hay từng đôi ở nách lá, rũ xuống; cuống hoa dài 8mm, không lông; lá đài nhỏ, có lông mịn, 5 thùy; tràng hoa dài 1,5cm, màu trắng, không lông; nhị 10, chỉ nhị có lông; bầu dài hơn chỉ nhị. Quả tròn, to 11 - 14mm, hạt nâu.
Phân bố ở Việt Nam, Mianma, Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, có gặp tại núi Lang Biang, tỉnh Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng và trên đá ở độ cao 1600 - 2600m.
Cây cũng được thu hái về trồng làm cảnh.
Ở Trung Quốc, rễ củ của cây được sử dụng làm thuốc sắc hay ngâm rượu uống trị viêm gan thể hoàng đản, kinh nguyệt không đều, phong thấp đau xương, lưng gối tê đau, trẻ em kinh phong. Rễ củ cũng được dùng ngoài giã đắp trị gãy xương, đòn ngã sưng ứ và vô danh thũng độc.