Tên Khoa học: Adiantum caudatum BakerTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ráng vệ nữ có đuôi; Tóc thần đuôi, Cây đuôi chồn, Dớn đenTên khác:
Thân rễ ngắn. Lá lược thành túm dày đặc; cuống dài 5 - 15cm; nâu sẫm, có lông mềm; phiến dài 15 - 30cm, hình dải thuôn, có đuôi, dạng lông chim, sinh chồi, trục kéo dài thành chồi sẽ đâm rễ. Các đoạn lá gần như chụm nhau, có mép dưới nguyên và mép trên bị khía sâu nhiều hay ít. Trục và mặt của phiến phủ nhiều lông; cấu trúc dai nhiều hay ít.
Ổ túi tròn hay thuôn ngang ở ngọn các thùy.
Loài của châu Á từ Himalaia, Nam Trung Quốc đến đảo Xulavêdi (Inđônêxia) và vùng quần đảo Pôlinêdi. Ở Việt Nam, cũng gặp ở nhiều nơi.
Cây mọc trên núi đá vôi hay trên đất giàu vôi. Sinh sản vào tháng 4 - 8.
Thường được trồng làm cảnh vì có dáng đẹp. Cây cũng được dùng làm thuốc.
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị lỵ, sưng vú, ngoại thương xuất huyết và vết thương cháy bỏng. Ở Ấn Độ, lá dùng trị bệnh ngoài da, đái đường, ho và sốt. Ở Malaixia, rễ và lá sắc lên hãm uống làm thuốc trị bệnh về ngực.