Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Adenostemma lavenia (L.) Kuntze
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Cỏ mịch; Cúc dính; cúc trắng dại; chàm lá lớn; tuyến hùng
Tên khác: Verbesina lavenia L.; Adenostemma viscosum Forst.; Spilanthes tinctorius Lour.;

MÔ TẢ CHUNG

Cây thảo cao 1m; thân vuông có rãnh, có nhú hay không. Lá mọc đối; phiến hình thoi kéo dài, có khi gần như dạng tim, thót lại ở gốc và thót hẹp ở đầu, dài 7 - 10cm, rộng 5 - 6cm, có răng cưa.

Cụm hoa đầu xếp 8 - 12 cái thành ngù, có nhiều lá bắc xếp hai dãy, có lông mịn, dính đến nửa dưới. Quả bế có vú, hình trái xoan ngượ̣c, dài 3mm.

Phân bố ở các nước ôn đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây mọc nhiều nơi từ vùng thấp tới vùng cao; có gặp ở Sa Pa  tỉnh Lào Cai, Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.

Cây mọc dưới tán rừng và ở những chỗ ẩm ướt.

Ra hoa tháng 4 - 8 cho đến tháng 10 - 11.

Lá dùng nấu nước tắm ghẻ.

Ở Malaixia, bột của cụm hoa dùng chữa viêm loét mũi, dùng đắp trị đau đầu, dùng xoa vào bụng để trị tiêu chảy; còn phối hợp với nghể râu, lá đuôi chồn, lá khổ qua dùng xoa lên cơ thể khi bị sốt rét. Rễ sắc uống trị đau dạ dày.

Ở Inđônêxia, người ta dùng lá chế loại nước rửa chống hôi và dùng làm bột đắp khi bị rám nắng và đắp nhọt cho mưng mủ. Dịch lá dùng riêng trị lỵ và phối hợp với rau má và cây chó đẻ răng cưa để trị các cơn đau bụng do sỏi. Rễ dùng nhai với lá trầu không và gừng để trị ho.

Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị phong nhiệt cảm mạo, viêm họng, viêm gan thể hoàng đản; dùng ngoài trị sưng vú và rắn cắn.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Adenostemma

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2025