Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Acanthopanax gracilistylus W.W. Smith
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Ngũ gia bì hương; Ngũ gia, Ngũ gia bì, Ngũ gia nhỏ
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi, cao 2-3 m, phân cành nhiều; có nhiều gai sắc. Lá kép chân vịt, có cuống dài 1,5-2,5 cm; gồm 5 lá chét hình mác ngược hoặc hơi hình trứng; mép lá có răng thô; phiến mỏng, 1,5-3 x 1-1,5 cm. Cụm hoa tán, thường mọc ở kẽ các lá non, cuống cụm hoa dài 1-2 cm. Hoa nhỏ, màu trắng ngà hoặc trắng xanh, có cuống dài 0,6-1cm; đài 5, nhỏ; cánh hoa 5, hình tam giác nhỏ tròn đầu; Nhị 5, chỉ nhị ngắn. Vòi nhuỵ ngắn, đầu chẻ 2. Bầu 2 ô. Quả gần hình cầu, hoặc cầu hơi dẹt; đường kính 3 mm; khi chín màu tím đen. Vò nát lá, vỏ thân và vỏ rễ có mùi thơm đặc biệt.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-4, quả tháng 4-7. Tuy nhiên, cây mọc ở Việt Nam ra hoa rất nhiều, nhưng đậu quả ít. Tái sinh cây chồi khoẻ sau khi bị chặt. Cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát ở vùng núi cao. Cây mọc lẫn với các cây bụi khác ở chân núi đá vôi, độ cao khoảng 1500 m; còn được trồng ở bờ rào vườn.

Phân bố:

- Trong nước: Lào Cai (Sa Pa, Bắc Hà), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ).

- Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị: Là nguồn gen hiếm đối với Việt Nam. Vỏ thân và vỏ rễ được sử dụng làm thuốc bổ, chống đau nhức xương khớp; lá khô dùng dưới dạng trà uống có tác dụng kích thích tiêu hoá, lá tươi bó gẫy xương.

Vỏ thân và vỏ rễ được dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư, làm tăng trí nhớ và dùng cho trẻ em chậm biết đi, cước khí, gãy xương.

Ngày dùng 6 - 12g, ngâm rượu uống hoặc sắc uống.

Loài được đưa vào Sách Đỏ; cần được bảo vệ, không chặt phá, gây trồng để tạo nguồn nguyên liệu.

Tình trạng: Trong các điểm phân bố trên, chỉ có một điểm tại Phó Bảng (Đồng Văn-Hà Giang) có cây mọc tự nhiên ở chân núi, với số cá thể ít. Các điểm khác là do trồng hoặc trở lên hoang dại hoá. Cây thường xuyên được khai thác sử dụng. Bị đe doạ cao.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (K). Bảo vệ triệt để điểm phân bố nằm trong địa phận của Trung tâm Khoa học kĩ thuật giống cây trồng Phó Bảng (Đồng Văn-Hà Giang). Khuyến khích nguời dân địa phương trồng thêm vừa làm hàng rào vừa làm thuốc.Trồng bằng giâm cành. Gần đây mới được đưa về trông với mục đích bảo tồn tại vườn Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu).

Tài liệu dẫn: CCVN, 3: 1176; SĐVN (2007): 83; SVF, 2: 16; SMP, 1: 12; TCDL, 6(4): 97.

 

ẢNH

Acanthopanax gracilistylus - SDVN.jpg at www.BotanyVN.com

Ảnh 1. Acanthopanax gracilistylus - SDVN.jpg

 

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Cornales
Họ: Araliaceae
Chi: Acanthopanax

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2025