Tên Khoa học: Acalypha wilkesiana Muell.-Arg.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tai tượng đỏ; Tai tượng trổTên khác: Acalypha godsedffiana Mast.;
Acalypha wilkesiana Muell. - Arg.- Tai tượng, Tai tượng đỏ.
Cây nhỏ, phân cành nhiều. Lá có phiến hình trái xoan, thường dài 10 - 20 cm, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, màu lục hay màu đỏ, thường trổ, có lá kèm.
Hoa xếp thành bông ngắn hơn lá; hoa đực có 4 lá đài, 8 - 16 nhị, hoa cái có 3 lá đài bao lấy bầu có 3 ô với 3 vòi nhụy. Quả nang có 3 ô.
Có nhiều thứ khác nhau bởi màu sắc của lá và hoa:
- var. macafeana Hort.: thông thường; lá có màu đỏ đậm và đốm đồng thanh.
- var. macrophylla Humb. et Bonpl.: lá to hình trái xoan dạng tim, có mũi nhọn, mép khía răng đều đều, màu đỏ nâu, đốm hồng tươi và đỏ cam.
- var. musaica Hort.: lá màu lục đồng thanh, pha màu và có vân đá da cam nâu nâu và đỏ sẫm.
- var. marginata Hort.: lá màu xanh ô liu với mép viền trắng, có khi có gân đỏ.
- var. obovata Hort.: lá hình trái xoan tròn rộng, hơi thõng xuống, màu xanh ô liu viền vàng kem hay da cam, vàng lúc còn non, rồi chuyển dần sang màu xanh đồng thanh với viền màu hồng son khi lá già.
- var. triumphans Hort.: lá to, có đốm nâu, lục và đỏ.
Loài của vùng Pôlinêdi (đảo Phitgi) được nhập trồng ở nhiều nước. Ở Việt Nam cũng gặp khắp nơi.
Cây mọc khỏe, thích hợp với nhiều loại hình đất đai, nhưng ưa đất tốt nhiều màu, không chịu được nhiệt độ thấp dưới 12oC. Dễ cắt tỉa. Nhân giống bằng cành giâm. Thường có hoa vào tháng 5 - 6.
Cây trồng làm cảnh ở chậu, trồng trong vườn hoa và có khi trồng thành hàng rào.
Nhân dân ta thường dùng cành lá làm thuốc nhuận tràng, trừ giun, trị ghẻ và chữa tê thấp. Ở Trung Quốc, rễ cây dùng trị bệnh giun đũa, ăn uống không tiêu bị đầy bụng, phong thấp đau nhức xương và thủy thũng; lá được dùng ngoài trị ghẻ ngứa, mụn nhọt; hoa dùng trị bỏng lửa.